Được hỗ trợ bởi Dịch
 

ĐIỀU KIỆN VÀ THỦ TỤC PHÁT HÀNH CỔ PHIẾU ESOP CỦA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

1. Điều kiện thực hiện ESOP

Để phát hành cổ phiếu ESOP, công ty đại chúng phải đáp ứng các điều kiện sau:

a.  Có phương án phát hành cổ phiếu ESOP được Đại hội đồng cổ đông (“ĐHĐCĐ”) thông qua;

b.  Tổng số cổ phiếu phát hành theo chương trình trong mỗi mười hai (12) tháng không được vượt quá năm phần trăm (5%) số cổ phiếu đang lưu hành của công ty;

c.  Có tiêu chuẩn và danh sách NLĐ được tham gia chương trình, nguyên tắc xác định số cổ phiếu được phân phối cho từng đối tượng và thời gian thực hiện được ĐHĐCĐ thông qua hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị thông qua;

d.  Trường hợp phát hành cổ phiếu thưởng cho NLĐ, nguồn vốn chủ sở hữu đủ để tăng vốn cổ phần, cụ thể như sau:

      i.  Nguồn vốn chủ sở hữu sử dụng để phát hành cổ phiếu thưởng cho NLĐ được căn cứ trên báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận bao gồm các nguồn sau: thặng dư vốn cổ phần; quỹ đầu tư phát triển; lợi nhuận sau thuế chưa phân phối; quỹ khác (nếu có) được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật;

      ii.  Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ phát hành cổ phiếu ESOP để thưởng cho NLĐ từ thặng dư vốn cổ phần, quỹ đầu tư phát triển hoặc quỹ khác thì nguồn vốn thực hiện được căn cứ trên báo cáo tài chính của công ty mẹ;

      iii.  Trường hợp công ty đại chúng là công ty mẹ phát hành cổ phiếu để thưởng cho NLĐ từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, lợi nhuận quyết định sử dụng để thưởng cho NLĐ không được vượt quá mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính hợp nhất được kiểm toán. Trường hợp lợi nhuận quyết định sử dụng để thưởng cho NLĐ thấp hơn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính hợp nhất và cao hơn mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ, công ty chỉ được thực hiện việc phân phối sau khi đã điều chuyển lợi nhuận từ các công ty con về công ty mẹ;

e.  Trường hợp công ty phát hành cổ phiếu thưởng cho NLĐ, tổng giá trị các nguồn quy định tại tại mục (d) nêu trên phải đảm bảo không thấp hơn tổng giá trị vốn cổ phần tăng thêm theo phương án được ĐHĐCĐ thông qua.

f.  Công ty đại chúng phải mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu của NLĐ trừ trường hợp phát hành cổ phiếu thưởng cho NLĐ;

g.  Việc phát hành cổ phiếu đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài theo quy định của pháp luật trong trường hợp phát hành cho NLĐ là nhà đầu tư nước ngoài;

h.  Cổ phiếu phát hành bị hạn chế chuyển nhượng tối thiểu một (01) năm kể từ ngày kết thúc đợt phát hành; và

i.  Được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận về đề nghị tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng đối với việc phát hành cổ phiếu của tổ chức tín dụng hoặc được Bộ Tài chính chấp thuận việc tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm đối với việc phát hành cổ phiếu của tổ chức kinh doanh bảo hiểm.

3. Trình tự, thủ tục phát hành cổ phiếu ESOP

Theo pháp luật Việt Nam, trình tự, thủ tục phát hành ESOP bao gồm các bước sau:

Bước 1: Công ty đại chúng phải gửi tài liệu báo cáo phát hành cổ phiếu cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (“UBCKNN”). Tài liệu báo cáo phát hành cổ phiếu ESOP bao gồm:

a.  Báo cáo phát hành cổ phiếu (theo Mẫu số 17 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 155/2020/NĐ-CP);

b.  Quyết định của ĐHĐCĐ thông qua phương án phát hành cổ phiếu cho NLĐ, trong đó phương án phát hành nêu rõ: số lượng cổ phiếu phát hành, giá phát hành hoặc nguyên tắc xác định giá phát hành hoặc ủy quyền cho Hội đồng quản trị xác định giá phát hành. Trường hợp phương án phát hành không nêu cụ thể giá phát hành, nguyên tắc xác định giá thì giá phát hành được xác định theo quy định tại Luật Doanh nghiệp. Những người có quyền lợi liên quan đến đợt phát hành không được tham gia biểu quyết thông qua nội dung này;

c.  Quyết định của ĐHĐCĐ hoặc Hội đồng quản trị (trong trường hợp được ĐHĐCĐ ủy quyền) thông qua tiêu chuẩn và danh sách NLĐ được tham gia chương trình, nguyên tắc xác định số cổ phiếu được phân phối cho từng đối tượng và thời gian thực hiện. Những người có quyền lợi liên quan đến đợt phát hành không được tham gia biểu quyết thông qua nội dung này;

d.  Báo cáo tài chính kỳ gần nhất được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận trong trường hợp phát hành cổ phiếu thưởng cho NLĐ;

e.  Quyết định của cấp có thẩm quyền của công ty con thông qua việc phân phối lợi nhuận, sao kê có xác nhận của ngân hàng chứng minh việc đã điều chuyển lợi nhuận từ các công ty con về công ty mẹ trong trường hợp sử dụng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối làm nguồn để phát hành cổ phiếu thưởng cho NLĐ và nguồn vốn thực hiện thấp hơn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính hợp nhất, cao hơn mức lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ;

f.  Văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài về việc mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu trừ trường hợp phát hành cổ phiếu thưởng cho NLĐ;

g.  Quyết định của ĐHĐCĐ hoặc Hội đồng quản trị (trong trường hợp được ĐHĐCĐ ủy quyền) thông qua phương án đảm bảo việc phát hành cổ phiếu đáp ứng quy định về tỷ lệ sở hữu nước ngoài trong trường hợp phát hành cổ phiếu cho NLĐ là nhà đầu tư nước ngoài;

h.  Quyết định của Hội đồng quản trị thông qua việc triển khai phương án phát hành; và

i.  Văn bản chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về đề nghị tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về các tổ chức tín dụng đối với việc phát hành cổ phiếu của tổ chức tín dụng hoặc văn bản chấp thuận của Bộ Tài chính về việc tăng vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm đối với việc phát hành cổ phiếu của tổ chức kinh doanh bảo hiểm.

Bước 2: Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo phát hành đầy đủ và hợp lệ, UBCKNN thông báo bằng văn bản cho công ty đại chúng và đăng tải trên trang thông tin điện tử của UBCKNN về việc nhận đầy đủ tài liệu báo cáo phát hành của công ty đại chúng; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 

Bước 3: Trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày UBCKNN thông báo về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo phát hành, công ty đại chúng phải công bố Bản thông báo phát hành trên trang thông tin điện tử của công ty đại chúng, Sở giao dịch chứng khoán. Việc công bố thông tin trên phải được thực hiện ít nhất bảy (07) ngày làm việc trước ngày kết thúc đợt phát hành. Ngày kết thúc đợt phát hành không được quá bốn mươi lăm (45) ngày kể từ ngày UBCKNN thông báo về việc nhận được đầy đủ tài liệu báo cáo.

Bước 4: Trong thời hạn mười lăm (15) ngày kể từ ngày kết thúc đợt phát hành, công ty đại chúng phải gửi Báo cáo kết quả đợt phát hành cho UBCKNN và công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của công ty đại chúng, Sở giao dịch chứng khoán về kết quả đợt phát hành. Đối với trường hợp phát hành cổ phiếu theo ESOP, tài liệu báo cáo kết quả đợt phát hành gửi UBCKNN kèm theo:

Bước 5: Trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tài liệu báo cáo kết quả đợt phát hành đầy đủ và hợp lệ, UBCKNN thông báo bằng văn bản về việc nhận được báo cáo kết quả đợt phát hành cho công ty đại chúng, đồng thời gửi cho Sở giao dịch chứng khoán, Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam và đăng tải trên trang thông tin điện tử của UBCKNN về việc nhận được báo cáo kết quả đợt phát hành.

Bước 6: Sau khi có thông báo nhận được báo cáo kết quả đợt phát hành của UBCKNN, công ty đại chúng được yêu cầu chấm dứt phong tỏa số tiền thu được từ đợt phát hành đối với trường hợp phát hành cổ phiếu ESOP, trừ trường hợp phát hành cổ phiếu thưởng cho NLĐ.

Nguồn: Internet

Viết bình luận

Gọi ngay